Hồ Sơ Công Bố Sản Phẩm Nộp Ở Đâu
Trong một thị trường ngày càng cận kề, việc công bố sản phẩm là một bước quan trọng để thu hút sự chú ý và tạo niềm tin cho khách hàng. Tuy nhiên, công việc tra cứu hồ sơ công bố sản phẩm có thể trở thành một rào cản đối với doanh nghiệp, cá nhân khi mà chưa biết cách tra cứu như thế nào. Vậy hãy đến với bài viết của chúng tôi để có thể dễ dàng biết cách tra cứu hồ sơ công bố của một sản phẩm nhé!
Website tra cứu công bố sản phẩm
Khi đã hoàn tất thủ tục đăng ký công bố sản phẩm, nếu hồ sơ hợp lệ thì thông tin công bố của doanh nghiệp sẽ được đăng tải trên website của Bộ Y tế tại địa chỉ: https://nghidinh15.vfa.gov.vn/Tracuu
Sau khi truy cập vào địa chỉ trên, doanh nghiệp có thể kiểm tra được hồ sơ công bố của mình được phê duyệt hay chưa, thông tin có được cập nhật chính xác không?
Các giấy tờ cần có khi quyết toán thuế TNCN
Tại Điểm b Tiết 9.2 và Điểm b Tiết 9.9 Khoản 9 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định về hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN.
Tại Khoản 2 Điều 87 Thông tư số 80/2021/TT-BTC hướng dẫn: "2. Mẫu biểu hồ sơ khai thuế quy định tại Thông tư này được áp dụng đối với các kỳ tính thuế bắt đầu từ ngày 01/01/2022 trở đi. Đối với khai quyết toán thuế của kỳ tính thuế năm 2021 cũng được áp dụng theo mẫu biểu hồ sơ quy định tại Thông tư này."
Theo đó, hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN từ kỳ tính thuế năm 2021 như sau:
Đối với cá nhân khai quyết toán thuế TNCN trực tiếp với cơ quan thuế, hồ sơ quyết toán thuế TNCN bao gồm:
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC;
- Phụ lục bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC;
- Bản sao (bản chụp từ bản chính) các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có). Trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết toán thuế cho cá nhân mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử thì người nộp thuế sử dụng bản thể hiện của chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử (bản giấy do người nộp thuế tự in chuyển đổi từ chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử gốc do tổ chức, cá nhân trả thu nhập gửi cho người nộp thuế);
- Bản sao Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan trả thu nhập cấp hoặc Bản sao chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế trong trường hợp theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp;
- Bản sao các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có);
- Tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài trong trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài;
- Hồ sơ đăng ký người phụ thuộc theo hướng dẫn tại Điểm a Khoản 3 Mục III công văn này (nếu tính giảm trừ cho người phụ thuộc tại thời điểm quyết toán thuế đối với người phụ thuộc chưa thực hiện đăng ký người phụ thuộc).
Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập, hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN như sau:
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 05/QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC;
- Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo biểu lũy tiến từng phần mẫu số 05-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC;
- Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo thuế suất toàn phần mẫu số 05-2/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC;
- Phụ lục bảng kê chi tiết người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh mẫu số 05-3/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC.
Trường hợp cá nhân thực hiện ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập quyết toán thay thì cá nhân lập Giấy ủy quyền quyết toán thuế TNCN từ kỳ tính thuế năm 2021 theo mẫu số 08/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC.
Website tra cứu tự công bố sản phẩm
Với sản phẩm tự công bố, sau khi hoàn tất thủ tục doanh nghiệp sẽ nộp hồ sơ đến cơ quan chức năng được UBND tỉnh/thành phố chỉ định. Vì vậy, tùy vào loại sản phẩm tự công bố và căn cứ theo địa phương mà sẽ có nhiều cơ quan chức năng khác nhau chịu trách nhiệm cho việc đăng tải hố sơ này.
Nộp hồ sơ xin visa nhanh chóng qua Trang Visa
Nếu bạn đang gặp khó khăn trong việc nộp hồ sơ xin visa Canada, hãy chọn Trang Visa. Đây là công ty uy tín, cung cấp dịch vụ hỗ trợ làm visa Canada nhanh chóng và hiệu quả. Trang Visa không chỉ hỗ trợ nộp hồ sơ mà còn:
Những lưu ý để nộp hồ sơ xin visa Canada thuận lợi hơn
Để quá trình nộp hồ sơ xin visa Canada diễn ra nhanh chóng và thuận lợi, bạn cần lưu ý các điều sau:
Với những lưu ý trên, hy vọng bạn sẽ nộp hồ sơ xin visa Canada một cách thuận lợi.
Hướng dẫn tra cứu tự công bố sản phẩm
Với các thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn; phụ gia thực phẩm; chất hỗ trợ chế biến thực phẩm hay dụng cụ chứa đựng thực phẩm; vật liệu bao gói tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm. Cơ sở sản xuất hoặc cơ sở chịu trách nhiệm công bố sản phẩm ra tới thị trường sẽ chịu trách nhiệm cho việc nộp hồ sơ công bố.
Sau khi xem xét tính hợp lệ của bản công bố sẽ đăng tải lên website của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Chỉ cần đảm bải kết nối internet hay 3G/4G bạn có thể tra cứu online một cách dễ dàng bằng việc tra cứu kết quả công bố trên website của cơ quan đã xử lý hồ sơ công bố. Mỗi tỉnh thành khác nhau sẽ có website tìm kiếm kết quả tự công bố khác nhau. Sau đây là hướng dẫn tra cứu bản tự công bố sản phẩm là thực phẩm cung cấp tại TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội.
– Đối với thành phố Hồ Chí Minh thì sẽ truy cập vào website của Ban quản lý an toàn thực phẩm TP. Hồ Chí Minh:http://bqlattp.hochiminhcity.gov.vn/spcb.aspx?c=19
– Hay ở Hà Nội thì bạn có thể truy cập vào website của:
– Hay ở Đồng Nai thì có thể truy cập vào Sở Y tế Đồng Nai Cục an toàn thực phẩm:http://dongnai.vfa.gov.vn/tu-cong-bo-san-pham
Thời gian và lệ phí xét duyệt hồ sơ visa Canada là bao nhiêu
Thời gian xét duyệt hồ sơ visa du lịch Canada thông thường khoảng 2-4 tuần. Trong thời gian này, bạn có thể được gọi phỏng vấn nếu cần thiết.
Lệ phí xin visa Canada được đóng bằng USD. Tùy vào từng loại visa mà lệ phí khác nhau:
Lưu ý: Lệ phí nộp hồ sơ xin visa Canada tại CVAC không được hoàn lại dù bạn đậu hay không đậu visa. Nếu bạn ở xa, có thể nộp lệ phí qua đường bưu điện, ghi rõ thông tin người nộp. Thời gian xét duyệt visa Canada khá lâu so với các nước khác, nên bạn cần nộp hồ sơ ít nhất 3 tháng trước thời gian dự định đến Canada.
Xem thêm: Xin visa Canada mất bao lâu
Nộp hộ chiếu dán visa Canada ở đâu
Sau khi hồ sơ xin visa Canada của bạn được chấp thuận, bạn cần mang hộ chiếu đến Trung tâm Tiếp nhận Hồ sơ Xin Thị thực Canada (CVAC) để dán visa. Nếu muốn tiết kiệm thời gian, bạn có thể chọn dịch vụ chuyển phát nhanh để nhận hộ chiếu tại nhà với phí dịch vụ là 4 USD cho mỗi hộ chiếu.
Với bài viết “Nộp hồ sơ xin visa Canada ở đâu,” Trang Visa hy vọng bạn nắm rõ thông tin và thành công trong việc xin visa Canada. Chúc bạn có chuyến đi đầy trải nghiệm tại xứ sở cờ phong.
Bà Kiều hỏi, nơi nộp hồ sơ hoàn thuế là tại Chi cục Thuế Quận 1 hay Chi cục Thuế nơi cư trú (TP. Quy Nhơn, tỉnh Bình Định).
Hiện bà chưa có giấy đăng ký tạm trú ở TPHCM, nếu phải nộp ở Chi cục Thuế Quy Nhơn nhưng bà đang sống và làm việc tại TPHCM thì có thể nộp qua đường bưu điện được không?
Về vấn đề này, Cục Thuế TPHCM có ý kiến như sau:
Đối với nội dung vướng mắc của bà Nguyễn Duyên Kiều, Cục Thuế TPHCM đã có Công văn số 2783/CTTPHCM-TTHT ngày 18/3/2024 về việc hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) năm 2023 như sau:
Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan Thuế: Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên mà không đáp ứng điều kiện được ủy quyền quyết toán theo quy định thì phải trực tiếp khai quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì năm quyết toán đầu tiên là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh. Trường hợp cá nhân chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì thực hiện ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định về quyết toán thuế đối với cá nhân. Trường hợp tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác nhận ủy quyền quyết toán thì phải chịu trách nhiệm về số thuế TNCN phải nộp thêm hoặc được hoàn trả số thuế nộp thừa của cá nhân.
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả từ nước ngoài và cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả từ các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán chưa khấu trừ thuế trong năm thì cá nhân phải quyết toán trực tiếp với cơ quan thuế, nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì không ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay mà phải trực tiếp khai quyết toán với cơ quan thuế theo quy định.
Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công: Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế TNCN không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế và quyết toán thuế TNCN thay cho cá nhân có ủy quyền. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức và có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống thuộc diện được miễn thuế thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn kê khai thông tin cá nhân được trả thu nhập đó tại hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân của tổ chức và không tổng hợp số thuế phải nộp thêm của các cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống. Trường hợp tổ chức trả thu nhập đã quyết toán thuế TNCN trước thời điểm có hiệu lực của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thì không xử lý hồi tố.
Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế TNCN theo ủy quyền của cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả và tổ chức trả thu nhập mới thu lại chứng từ khấu trừ thuế TNCN do tổ chức trả thu nhập cũ đã cấp cho người lao động (nếu có).
Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp thì phải khai quyết toán thuế TNCN đến thời điểm giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp. Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (không bao gồm doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa) mà doanh nghiệp chuyển đổi kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp được chuyển đổi thì không phải khai quyết toán thuế TNCN đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi doanh nghiệp, doanh nghiệp khai quyết toán khi kết thúc năm.
Đối với ủy quyền quyết toán thuế TNCN: Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, cụ thể như sau:
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên lại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch. Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch; đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
- Cá nhân sau khi đã ủy quyền quyết toán thuế, tổ chức trả thu nhập đã thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân, nếu phát hiện cá nhân thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế thì tổ chức trả thu nhập không điều chỉnh lại quyết toán thuế TNCN của tổ chức trả thu nhập, chi cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân theo số quyết toán và ghi vào góc dưới bên trái của chứng từ khấu trừ thuế nội dung: "Công ty ... đã quyết toán thuế TNCN thay cho Ông/Bà .... (theo ủy quyền) tại dòng (số thứ tự) ... của Phụ lục Bảng kê 05-1/BK-TNCN" để cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử thì in chuyển đổi từ chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử gốc và ghi nội dung nêu trên vào bản in chuyển đổi để cung cấp cho người nộp thuế.
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công không phải quyết toán thuế TNCN bao gồm: tổ chức, cá nhân trong năm không phát sinh trả thu nhập; tổ chức, cá nhân trả thu nhập tạm ngừng hoạt động, kinh doanh trọn năm dương lịch - Ảnh: VGP/Trung Kiên