Luật Thai Sản 2023 Cho Chồng
Nhiều cặp vợ chồng thắc mắc cách tính trai gái theo tháng thụ thai sao cho chính xác. Hãy cùng tham khảo bài viết dưới đây để khám phá các phương pháp dựa trên kinh nghiệm dân gian và đông phương học đã được lưu truyền từ ngàn xưa đến nay.
Yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hình thành giới tính thai nhi
Khoa học đã chứng minh rằng giới tính thai nhi được quyết định bởi người bố, tuy nhiên, các yếu tố như thời điểm quan hệ, môi trường thụ thai trong cơ thể người mẹ và thời gian thụ tinh cũng có ảnh hưởng đáng kể.
Môi trường kiềm trong cơ thể mẹ là điều kiện lý tưởng để tinh trùng Y phát triển và thụ tinh. Vì vậy, trong 3 tháng đầu, nếu mẹ ăn nhiều thực phẩm giàu kiềm như xúc xích, cam, dưa,… thì khả năng thai nhi là bé trai sẽ cao hơn. Ngược lại, nếu mẹ bổ sung thực phẩm giàu magie và canxi như rau cải, đậu nành, cà chua, cà rốt, trứng,… sẽ tạo môi trường axit, thuận lợi cho tinh trùng X phát triển, khả năng sinh con gái sẽ cao hơn.
Tuổi tác cũng đóng vai trò quan trọng. Nam giới lớn tuổi thường có chất lượng tinh trùng Y giảm nhanh hơn so với tinh trùng X. Ở phụ nữ, quá trình lão hóa có thể ảnh hưởng đến việc bài tiết hợp chất kiềm trong tử cung, từ đó gián tiếp tác động đến giới tính thai nhi.
Ngoài ra, thời điểm quan hệ cũng là yếu tố quan trọng. Quan hệ gần ngày rụng trứng tăng khả năng sinh con trai, trong khi quan hệ xa ngày rụng trứng lại tăng khả năng sinh con gái.
Nhận biết bầu trai hay gái theo kinh nghiệm dân gian có chính xác không?
Khi mang thai, hầu hết các ông bố bà mẹ đều háo hức muốn biết giới tính của con để chuẩn bị chu đáo đồ dùng, chọn tên gọi và biệt danh đáng yêu. Nếu chưa đến thời điểm siêu âm theo khuyến cáo, bố mẹ có thể tham khảo những dấu hiệu nhận biết bầu trai hay gái được truyền lại qua nhiều thế hệ.
Dù những mẹo này không đảm bảo độ chính xác tuyệt đối, nhưng chúng có thể phần nào giải tỏa sự tò mò của bố mẹ trong giai đoạn đầu. Sau này, khi nhận được kết quả siêu âm giới tính, việc so sánh sẽ mang lại những khoảnh khắc thú vị và đáng nhớ.
Cách tính trai gái theo tháng thụ thai
Tương truyền rằng vào thời phong kiến Trung Quốc, các phi tần trong cung tranh giành sự sủng ái của hoàng đế bằng cách sinh hoàng tử nối dõi hoặc công chúa nhằm củng cố địa vị. Để hỗ trợ các tần phi, thái giám và cung nữ đã tìm tòi những phương pháp dân gian, ghi chép cẩn thận các ngày tháng, từ đó hình thành lịch vạn niên dự đoán tháng thụ thai theo ý muốn dựa trên tuổi âm lịch của người mẹ.
Khi công nghệ phát triển vượt bậc, việc tra cứu bảng lịch vạn niên trở nên đơn giản hơn bao giờ hết chỉ với một chiếc smartphone. Các cặp đôi có thể dễ dàng tra cứu tháng thụ thai dựa theo lịch này.
Bảng dự đoán được xây dựng dựa trên tuổi âm lịch của người mẹ (bằng tuổi dương lịch cộng thêm một tuổi) và áp dụng cho độ tuổi từ 18 đến 45. Theo đó, nếu thụ thai vào đúng tháng được dự đoán, có thể ước tính được giới tính thai nhi là trai hay gái.
Cách áp dụng lịch vạn niên để dự đoán giới tính thai nhi như sau:
Xác định tuổi âm lịch của mẹ: Bằng cách cộng thêm một tuổi vào tuổi dương lịch hiện tại.
Tra bảng dự đoán: Dựa trên tuổi âm, dò hàng ngang để xem ký hiệu T (tháng sinh con trai) hoặc G (tháng sinh con gái).
Lựa chọn tháng thụ thai phù hợp: Chọn tháng âm lịch trùng với thời điểm rụng trứng và tiến hành quan hệ.
Ví dụ: Một mẹ 25 tuổi dương lịch, tuổi âm là 26, muốn sinh con trai thì nên thụ thai vào các tháng âm lịch: 1, 3, 6, 8. Nếu muốn sinh con gái, chọn các tháng: 2, 4, 5, 7, 9, 10, 11, 12.
Mặc dù phương pháp này được lưu truyền rộng rãi trên Internet, nhưng không có tài liệu nào chỉ rõ niên đại của lịch vạn niên và đến nay, khoa học vẫn chưa xác nhận tính chính xác của nó. Nhiều cặp đôi đã thử áp dụng, có người thành công, có người không, dẫn đến tỷ lệ đúng chỉ khoảng 50/50 - tương tự như kết quả ngẫu nhiên.
Thế kỷ 21 đánh dấu sự bùng nổ các phát minh y học tiên tiến, đặc biệt trong lĩnh vực hỗ trợ sinh sản, nhằm đối phó với tình trạng già hóa dân số tại nhiều quốc gia phát triển. Trong đó, phương pháp kết hợp giữa IVF truyền thống và chẩn đoán tiền chuyển phôi Micro-Array CGH đã tạo nên bước đột phá. Kỹ thuật này cho phép kiểm tra toàn bộ 23 cặp nhiễm sắc thể của phôi thai sau 3 - 5 ngày nuôi trong phòng thí nghiệm, giúp loại bỏ hơn 1000 bệnh di truyền và xác định giới tính thai nhi trước khi cấy vào cơ thể mẹ.
Thụ tinh trong ống nghiệm không chỉ hỗ trợ các cặp vợ chồng vô sinh, hiếm muộn mà còn tăng cơ hội sinh con khỏe mạnh. Để tăng khả năng sinh con theo ý muốn, các cặp đôi nên tìm đến các cơ sở y tế uy tín và các phương pháp hỗ trợ sinh sản hiện đại, nhận tư vấn từ bác sĩ chuyên khoa thay vì lãng phí thời gian vào các phương pháp dân gian không được kiểm chứng.
Tìm hiểu về “chế độ thai sản” là gì?
Chế độ thai sản là một hình thức bảo vệ và hỗ trợ cho phụ nữ trong giai đoạn mang bầu và sau khi sinh con. Đây là một quyền lợi của phụ nữ được đảm bảo theo luật pháp của nhiều quốc gia.
Chế độ thai sản thông thường bao gồm các khoản hỗ trợ tài chính và các quy định về thời gian nghỉ việc làm để phụ nữ có thể dành thời gian chăm sóc sức khỏe của mình và nuôi dưỡng con nhỏ. Các quyền lợi cụ thể có thể khác nhau tùy theo quốc gia và quy định của từng tổ chức.
Các chế độ thai sản thường cung cấp tiền lương thai sản, nghỉ việc làm trong khoảng thời gian quy định trước và sau sinh, bảo hiểm y tế liên quan đến thai sản, và các chính sách gia hạn làm việc linh hoạt sau khi trở lại công việc.
Mục đích của chế độ thai sản là bảo vệ sức khỏe của phụ nữ và trẻ em, tạo điều kiện thuận lợi cho phụ nữ trong việc nuôi dưỡng và chăm sóc con nhỏ, và xây dựng một xã hội với tình dục công bằng và tăng cường quyền lợi của phụ nữ trong cuộc sống công việc.
Ở Đức, chế độ thai sản được xem là một trong những chế độ tốt nhất trên thế giới.
Thời gian nghỉ thai sản: Phụ nữ có quyền được nghỉ việc từ 6 tuần trước ngày dự kiến sinh (hay 8 tuần nếu sinh đôi hoặc nhiều hơn) và 8 tuần sau khi sinh. Trong trường hợp sinh non hoặc con bị biến chứng, thời gian nghỉ có thể kéo dài.
Tiền lương thai sản: Trong suốt thời gian nghỉ việc thai sản, phụ nữ sẽ nhận được trợ cấp thai sản từ Bảo hiểm xã hội. Trợ cấp này chiếm khoảng 65-67% lương trung bình mà phụ nữ đã nhận trước khi nghỉ thai sản.
Bảo hiểm y tế thai sản: Phụ nữ có quyền được tham gia bảo hiểm y tế thai sản trong suốt quá trình mang bầu và sau khi sinh. Bảo hiểm này bao gồm các khoản chi trả liên quan đến khám thai, sinh con, chăm sóc sức khỏe của mẹ và trẻ em.
Chính sách nghỉ việc làm linh hoạt: Sau khi kết thúc thời gian nghỉ thai sản, phụ nữ có quyền trở lại công việc và được bảo vệ quyền lợi như trước khi nghỉ. Đối với việc tổ chức công việc sau khi trở lại, Đức cung cấp các chính sách linh hoạt như làm giờ làm việc rút ngắn, làm việc bán thời gian hoặc làm việc từ xa để phù hợp với tình hình gia đình.
Click ngay Lấy số hotline để được tư vấn miễn phí!
Chế độ thai sản ở Đức dành cho người nước ngoài
Chế độ thai sản ở Đức cũng áp dụng cho người nước ngoài làm việc hoặc cư trú hợp pháp tại Đức: quyền nghỉ thai sản, trợ cấp thai sản, bảo hiểm y tế thai sản, chính sách nghỉ việc làm linh hoạt có quyền trở lại công việc và được bảo vệ quyền lợi như người Đức.
Lưu ý: Để được hưởng chế độ thai sản ở Đức, người nước ngoài phải có một tình trạng cư trú hợp pháp và tham gia vào hệ thống bảo hiểm xã hội của Đức.
Nhìn chung chế độ thai sản ở Đức được xem là một ví dụ tốt về sự bảo vệ quyền lợi của phụ nữ và trẻ em, tạo điều kiện thuận lợi cho việc nuôi dưỡng và chăm sóc con nhỏ, và đảm bảo sự cân bằng giữa cuộc sống gia đình và công việc.
Hy vọng bài viết trên đây đã giúp bạn hiểu rõ hơn về “chế độ thai sản ở Đức”. Nếu có bất cứ thắc mắc nào, hãy Click ngay Lấy số hotline để được tư vấn miễn phí!
Trong thời điểm cuối năm 2021 đầu năm 2022, nhu cầu tiêu thụ nông sản tại các nước trên thế giới đang cực kỳ cao do một thời gian dài chịu ảnh hưởng của dịch Covid-19. Nước ta hiện đang là một trong những quốc gia xuất khẩu nông sản nổi bật đã xuất khẩu nông sản tới hầu hết thành viên của EU, trong đó thị trường xuất khẩu tập trung chủ yếu vào một số nước gồm Đức, Hà Lan, Ý, Tây Ban Nha, Bỉ, Pháp, Ba Lan.
Trước tình hình thương mại hóa đang dần phục hồi, Nam Thái Sơn sẽ cung cấp cho bạn giải pháp hiệu quả để đưa các sản phẩm nông sản được sản xuất tại Việt Nam đến tay người tiêu dùng trên toàn thế giới.
Nam Thái Sơn là một trong những doanh nghiệp xuất khẩu các loại thực phẩm chất lượng cao được sản xuất tại Việt Nam.
– Nhận đặt hàng theo số lượng.
– Cam kết chất lượng sản phẩm.
Sau khi kết hôn, nhiều cặp vợ chồng không biết xác định đâu là tài sản chung, đâu là tài sản riêng của vợ chồng. Vấn đề xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng là rất quan trọng trong trường hợp có tranh chấp liên quan đến tài sản giữa vợ chồng hoặc giữa vợ, chồng với người thứ ba. Do đó, Luật Việt An xin đưa ra cách xác định tài sản chung, tài sản riêng của vọ chồng theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Thứ nhất: Cách xác định tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
Tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân được xác định theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình thì: “Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”
Bên cạnh đó, Điều 9, Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP có hướng dẫn chi tiết quy định trên như sau:
Điều 9 Nghị định 126/2014/NĐ-CP giải thích thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân. Theo đó, thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân bao gồm:
Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP giải thích về hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng như sau:
Thứ hai: Cách xác định tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
Theo quy định tài điều 43 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 tài sản riêng của vợ, chồng bảo gồm:
Tài sản riêng khác của vợ, chồng được quy định tại Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP bao gồm:
Như vậy, những tài sản mà vợ chồng được cho, tặng, thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân, có bằng chứng hợp pháp, thông qua hợp đồng tặng cho, có chứng từ về phân chia di sản thừa kế, giấy chứng nhận đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu đối với tài sản, và trước đó không có thỏa thuận để đưuọc coi là tài sản chung thì sẽ được coi là tài sản riêng khi có tranh chấp, khi ly hôn hoặc khi cần xác định tài sản riêng.